Trong phần này mình sẽ trình bày tới các bạn cú pháp và cách thức để khai báo biến/hằng số trong lập trình Swift.

Kiểu dữ liệu


Swift cung cấp cho chúng ta đầy đủ các kiểu dữ liệu cơ sở giống như C và Obiective-C. Ví dụ: Int, Double, Float, Bool, String, …).

Kiểu chuỗi – String

➠  Mình lưu ý kiểu String ở đây một xíu nhé. Trong Objective C hoặc C# có 02 dạng chuỗi hay gặp là immutable (không thể chỉnh sửa nội dung chuỗi) và mutability (được phép thay đổi nội dung chuỗi, để thay đổi nội dung thì phải khai báo cụ thể kiểu NSMutableString). Nhưng với Swift thì mọi việc đơn giản hơn rất nhiều, nếu chuỗi được khai báo là hằng thì chuỗi đó là immutable, ngược lại nếu khai báo là biến thì chuỗi đó là mutability.
➠  Những phép so sánh, gán chuỗi thì đối với Swift chỉ cần sử dụng những toán tử thông thường như:

●  Toán tử + để nối chuỗi, ký tự.
●  Toán tử ==, != để so sánh hai chuỗi, hai ký tự.
●  Toán tử += để bổ sung chuỗi, ký tự vào cuối.

Về chuỗi thì mình chỉ lưu ý thêm như vậy, nếu có thời gian mình sẽ viết riêng một bài về thao tác và xử lý chuỗi trong lập trình Swift sau nhé.

Các kiểu dữ liệu mới trong Swift

Swift còn cung cấp cho chúng ta 3 kiểu dữ liệu chính để quản lý một tập hợp nhiều phần tử đó là Array, SetDictionary. Trong nội dung bài này mình sẽ tạm thời không đề cập tới 3 kiểu dữ liệu này mà sẽ có 1 phần riêng giành cho nó.

Ngoài các kiểu dữ liệu quen thuộc trên, Swift còn cung cấp cho chúng ta một kiểu dữ liệu mới mà trong Objective C không có, đó là Tuples (mình tạm gọi là “bộ/nhóm giá trị), đây là kiểu dữ liệu cho phép chúng ta lưu trữ nhiều giá trị bên trong một biến. Nghe có vẻ giống mảng phải không nào, nhưng các bạn đừng nhầm lẫn với mảng nhé, đây chính xác chỉ là một biến giá trị thông thường mà thôi.

Bên cạnh đó Swift còn giới thiệu thêm một kiểu dữ liệu mới nữa là Optional. Đây là kiểu dữ liệu cho phép chúng ta gán giá trị nil cho các biến thông thường.

Chi tiết về các kiểu dữ liệu mới các bạn xem ở bài tiếp theo (tại đây) nhé.

Kiểu dữ liệu cơ sở


Bảng các kiểu dữ liệu cơ sở trong Swift


Biến và hằng số


Để tổ chức và lưu trữ dữ liệu trong Swift, chúng ta sử dụng biến và hằng số. Mình có một số lưu ý chung về biến và hằng số trong Swift như sau:

➠  Khai báo biến/hằng bắt buộc phải có một cái tên, và tên này không được trùng trong “phạm vi hoạt động” của nó.
➠  Khi khai báo, chúng ta không cần chỉ định kiểu dữ liệu ban đầu cho biến/hằng do Swift sẽ tự động chuyển đổi về kiểu dữ liệu tương ứng với giá trị mà biến/hằng nhận được.
➠  Chúng ta cũng chỉ được phép sử dụng biến/hằng khi biến/hằng đã được gán giá trị.
➠  Biến được phép thay đổi giá trị mà nó nắm giữ, còn hằng số thì không.

Biến và khai báo biến

●  Chúng ta sử dụng từ khoá var để khai báo biến, cú pháp:
Cú pháp khai báo biến

●  Ví dụ:
Ví dụ khai báo biến

Hằng số và khai báo hằng số

●  Sử dụng từ khoá let để khai báo hằng số:

Cú pháp khai báo hằng

●  Ví dụ:
Cú pháp khai báo hằng

Các bạn lưu ý chỗ này một xíu, chúng ta được phép sử dụng những icon (trong bảng mã unicode hỗ trợ) để khai báo hằng số.

Nhận xét:

Chúng ta có thể thấy rằng việc khai báo biến / hằng khá giống ngôn ngữ script. Chúng ta không cần phải chỉ định kiểu dữ liệu khi khai báo biến. Tuy nhiên, khác với những kiểu Object trong C#, Swift không dùng kiểu dữ liệu chung cho tất cả các giá trị, mà Swift sẽ tự động chuyển đổi về kiểu dữ liệu tương ứng dựa vào giá trị mà biến / hằng nhận được.

Trong trường hợp, chúng ta khai báo biến / hằng nhưng chưa gán giá trị. Lúc này Swift sẽ tạm thời chưa cấp phát vùng nhớ mà sẽ chờ đến khi biến / hằng đó được gán giá trị đầu tiên thì mới xác định kiểu dữ liệu và cấp phát bộ nhớ cho biến / hằng.

In giá trị của biến/hằng ra màn hình

Chúng ta sử dụng lệnh print để in giá trị của một biến/ hằng số ra màn hình.

●  Ví dụ:
In biến / hằng ra màn hình

Chúng ta cũng có thể chèn giá trị của biến/hằng vào một chuỗi trong câu lệnh print như sau:

In biến / hằng ra màn hình


Tổng kết


Trong phần này mình đã trình bày sơ lược về kiểu dữ liệu và khai báo biến/hằng. Mục đích bài này chỉ đơn giản muốn giới thiệu tới các bạn những khái niệm cơ bản nhất để có thể bắt đầu thực hành những bài tập nhỏ. Đối với những kiểu dữ liệu nâng cao hơn thì mình sẽ trình bày trong những phần sau. Có vấn đề gì thắc mắc cần trao đổi thì các bạn cứ comment bên dưới nhé.

0 0 votes
Đánh giá bài viết
Subscribe
Notify of
guest

1 Bình luận
cũ nhất
mới nhất
Inline Feedbacks
View all comments
Phuoc Nguyen

Thanks for your post!